Theo các nghiên cứu, chỉ cần tác động đúng cách vào huyệt Thái uyên mà tình trạng bệnh lý về đường hô hấp ở bệnh nhân được cải thiện rõ rệt. Phối hợp với huyệt Liệt Khuyết trong điều trị ho có đờm. Kết hợp với huyệt Ngư Tế trong điều trị ho khan do ngứa rát cổ họng.
7. Cách bấm huyệt Liệt Khuyết trị ho
Huyệt Liệt Khuyết thuộc huyệt thứ 7 của Phế Kinh. Ý nghĩa tên gọi huyệt dựa theo vị trí huyệt nằm ngay trên cổ tay, nơi mỏm xương quay hình tâm có lỗ hõm, từ vị trí đó có một nhánh tách ra liên lạc với đường kinh Thủ Kinh Đại Trường Dương Minh. “Liệt” có nghĩa là phân kỳ, phân tách và “Khuyết” có nghĩa là thiếu, chỗ hõm, khe hở.
Công dụng: Liệt Khuyết là huyệt lạc của Kinh Phế, có tác dụng tuyên Phế, khu phong, thông điều Nhâm Mạch, thông kinh mạch, trị ho, trị hen suyễn. Thường được điều trị trong trị cổ tay đau sưng, đầu đau, cổ gáy cứng, ho, suyễn, liệt mặt.
Vị trí: Huyệt Liệt Khuyết nằm ở vị trí cổ tay đi lên khoảng 3cm( 1,5 thốn). Bạn có thể xác định bằng cách đưa hai bàn tay lên khe ngón cái và khe ngón trỏ đan xen vào nhau. Khi đó, đầu ngón trỏ đặt lên đầu xương cạnh của cổ tay kia và vị trí này chính là huyệt Liệt Khuyết.
Phương pháp bấm huyệt trị ho:
- Đặt ngón trỏ lên vị trí của huyệt và các ngón tay còn lại cầm vào bàn tay cần bấm
- Day huyệt theo hình tròn, sử dụng lực đạo vừa phải
- Xoa bóp trong vòng 2-3 phút và đổi sang tay còn lại
Có thể phối huyệt Khuyết Bồn, huyệt Ngư Tế và huyệt Thiếu Trạch trị ho. Phối với huyệt Đản Trung, huyệt Phế Du, huyệt Túc Tam Lý trị ho đờm, ho hàn, đau tức ngực…
8. Cách bấm huyệt Ngư Tế trị ho
Huyệt Ngư Tế nằm ở vị trí giáp ranh nhau của vùng da trắng và vùng da đỏ, huyệt nằm ở điểm giữa chiều dài của xương bàn tay 1, sự nhô lên của bắp thịt ở đây tương tự với chỗ tiếp giáp cả da gan tay và da mu tay ở nơi bụng con cá. Do đó mà có tên là Ngư tế- là huyệt thứ 10 thuộc Phế kinh.
Công dụng: Giảm kích ứng cổ họng và giảm ho khan ngay tức thì. Điều trị ho, ho ra máu, lao phổi, sốt, đau đầu, đau sưng họng.
Vị trí: Ở mặt trong của lòng bàn tay, lấy trung điểm giữa xương bàn ngón tay cái, nơi phần tiếp giáp phần da đổi màu. Gấp ngón tay trỏ vào lòng bàn tay, đầu ngón tay trỏ chạm vào chỗ nào ở mô ngón tay cái, đó là huyệt, cần sờ kỹ để xác định sao cho chính xác.
Phương pháp bấm huyệt trị ho:
- Xát nóng phần tay thực hiện, sau đó, day day huyệt Ngư Tế từ 2 – 3 phút mỗi bên bàn tay
- Bạn có thể sử dụng hai cườm tay day day xoa vào nhau để nhanh chóng giảm cơn ho
Có thể phối hợp Phế Du trị trẻ nhỏ bị ho, phối hợp Thái Uyên trị ho do viêm phế quản.
9. Cách bấm huyệt Phong Trì trị ho
Huyệt phong trì là huyệt đạo thứ 20 của nhóm Kinh Đởm và hội với mạch Dương Duy. Sở dĩ có tên gọi như vậy là vì Phong nghĩa là gió – chỉ những tác nhân gây bệnh bên ngoài và tính chất diễn biến, tiến triển của bệnh, Trì nghĩa là cái ao – nói tới một chỗ hõm. “Phong Trì” là huyệt nằm trong góc hõm được tạo nên bởi các khối cơ vùng cổ gáy và được xem là nơi phong tà (các tác nhân gây bệnh) xâm nhập tạo nên các triệu chứng của bệnh cảm mạo phong nhiệt và phong hàn.
Đặt câu hỏi cho bác sĩ
Vui lòng đăng nhập hoặc đăng ký để tạo câu hỏi
Chia sẻ với bác sĩ các thắc mắc của bạn để được giải đáp miễn phí.
Đăng ký hoặc Đăng nhập để đặt câu hỏi cho bác sĩ!